Tuesday, January 6, 2015

Vận Khí Chuyển Động Của Thời Tiết - Giáng Ngọc 

Năm cũ sắp hết. Năm mới cũng sắp đến. Cứ mỗi lần sắp tới mùa Xuân của năm mới thì nhng cơ quan, cơ sở làm ăn,  tư nhân có văn phòng làm việc và nhất là thương gia … hầu hết họ in lịch mới để biếu cho thân chủ, thân hữu  của mình. Nhất là những công ty đủ mọi ngành nghề.

Ngày xưa trong truyện Tam Quốc Chí đã có một câu chuyện hư cấu về Gia Cát Lượng Khổng Minh lập đàn cầu đảo để biến gió mùa Tây Bắc trở thành gió “Đông phong” để cho quân Ngô (Chu Du) dùng hỏa công tiêu diệt quân Tào Tháo. Nếu thực chất điều này có thật thì Gia Cát Lượng giỏi về thiên văn địa lý và dự đoán “vận khí chuyển động của thời tiết trong tháng  để biết đưọc vào giờ nào thì có gió mùa thay đổi mà thôi. Cái “đàn tế” chẵng qua Khổng Minh chỉ để lừa Chu Du.

Để có khái niệm này, chúng ta hãy tìm hiu xem vận khí chuyển động hàng ngày, tháng  từng năm căn bản nó như thế nào. Bài viết này chỉ là tham khảo và chỉ đưa ra một vài khái niệm tổng quát.
 
Trái đất có bán kính là 6370km. Thời gian trái đất quay quanh mặt trời là 365 ngày ¼  và tự quay  xung quanh trục của nó là 24 giờ (ngày+đêm). Sự chuyển động này ngoài vấn đề làm đơn vị đo thi gian, tiết khí bốn mùa, nó còn ảnh hưởng ti nhịp điệu thời tiết và sự sống của con người.

Trái đất chuyển động cứ 5 ngày thì gọi là một HẬU.  3 hậu là một KHÍ, 4 khí là một LỘ. 6 lộ là một NĂM. Một năm có 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Có 4 ngày đánh dấu sự xê dịch của 4 mùa:

-          Ngày Xuân Phân  tính  vào ngày 23 tháng giêng Dương lịch .
-          Ngày Thu Phân  vào ngày 23 tháng 9 Dương lịch .
-          Ngày Hạ Chí  vào ngày 22 tháng 6 Dương lịch
-          Ngày Đông Chí vào ngày 22 tháng 12 Dương lịch .

Mùa  Xuân & mùa Hạ, mặt trời ở một tiêu điểm gần trái đất là 147.000.000 km, nên ngày dài đêm ngắn.

Mùa Thu & mùa Đông, mặt trời ở tiêu điểm xa trái đất là 152.000.000 km, nên ngày ngắn đêm dài.

Một năm các nhà khí tượng chia thành 24 tiết. Mỗi tiết chia thành 3 hậu. Mỗi hậu đều có sự diển biến về thời tiết khác nhau.

Sau đây là các TIẾT và HẬU  trong một năm:

  • Tháng Giêng: Tiết Lập Xuân – (Đầu  Xuân)

  Sơ hậu: Gió Đông làm tan băng giá. Tuyết tan Dương khí thành hình .
  Nhị hậu: Sâu cuốn tổ đã thúc dậy .
  Tam hậu: Cá ngoi lên mặt bằng.
  Tiết Vũ Thủy (Ẩm ướt – có mưa nhẹ)
  Sơ hậu Rái cá dâng mồi tế tổ. (Trong 5 ngày rái cá bắt được cá con không ăn để dâng tế tổ).
Nhị hậu: Chim nhạn bay về phương Bắc, thòi tiết ấm .
  •  Tháng hai: Tiết Kinh Trập

     Sơ hậu : Cây Đào bắt đầu tươi .
 Nhị hậu : Chim Vàng Anh bắt đầu hót .
 Tam hậu : Diều Hâu bay lượn
 Tiết Xuân Phân ( Giữa Xuân) .
 Sơ hậu : Chim Yến đã đến .
Mưa bắt đầu có  sấm .
Tam hậu : Trời có sấm lẫn chớp .

  • Tháng Ba: Tiết Thanh Minh

Sơ hậu : Ngô Đồng ra hoa .
Nhị hậu : Chuột đồng sinh nở . Mẫu đơn ra hoa .
Tam hậu :  Trời có cầu vồng xuất hiện .
  Tiết Cốc Vũ : ( Mưa rào) .
Sơ hậu : bèo ra hoa .
Nhị hậu : Chim gáy vổ cánh .
Tam hậu : Chim cun cút xuống nưong dâu.

  • Tháng Tư:  Tiết lập hạ (Sang hè)

Sơ hậu : Giun , dế kêu lên sắp lên mặt đất.
Nhị hậu : Giun bò lên mặt đất.
Tam hậu : Dưa đỏ nảy mầm .
 Tiết Tiểu mãn: .
Sơ hậu : Răng đắng mọc tốt.
nhị hậu: Cây đinh lịch mọc tốt
Tam hậu : Mùa lúa chin.

  • Tháng năm: Tiết mang chủng (chắc hột)

Sơ hậu : Bọ ngựa nở.
Nhị hậu : Chim chèo bẻo kêu.
Tam hậu : Chim Chích Choè thôi không hót.
Tiết Hạ Chí ( Giữa hè)
Sơ hậu : Hưu rụng sừng .
Nhị hậu : Chim, diều bắt đầu kêu, hót.
Tam hậu : cây khoai mọc ..
  • Tháng Sáu:Tiểu Tiết thủ (Nắng oi)

Sơ hậu : Gió đưa , nắng tốt.
Nhị hậu : Dế Mèn làm tổ
Tam hậu : Diều Hâu vồ mồi .
Tiết Đại Thử ( Nóng nực )
Sơ hậu : Cỏ Mực và ao bèo có đom đóm nở .
Nhị hậu : Đất bùn khô nẻ.
Tam hậu : Thường có mưa lũ.
  • Tháng bảy . Tiết Lập Thu ( sang Thu)

Sơ hậu : Gió mát bắt đầ tới.
Nhị hậu : Có sương mù
Tam hậu : ve sầu kêu.
Tiết Xử thử : ( Mưa Ngâu).
Sơ hậu : Chim Cắt dâng mồi ( Chim Cắt bắt được con mồi ầu tiên không ăn để dâng lên cho tổ tiên)
Nhị hậu : Khí trời se lạnh .
Tam hậu : Chim trữ mồi cho mùa rét tới.

  • Tháng Tám: Tiết Bạch lộ (Nắng nhạt) .

Sơ hậu : Chim Hồng Nhạn bay về phía Nam
Nhị hậu : Chim yến về tổ.
Tam hậu : Các loài chim đều trữ lương thực cho mùa Đông giá rét .
Tiết Thu Phân .( Giữa Thu ).
Sơ hậu: Mưa không có sấm.
Nhị hậu: Sâu bịt cữa tổ .
Tam hậu : Nước bắt đầu khô cạn.
  • Tháng Chín: Tiết Hàn lộ.(Mát mẻ).

Sơ hậu: Chim nhạn ra Biển ( Phía Nam) để ăn.
Nhị hậu: Chim Sẻ ra  Biển để ăn .
Tam hậu: Hoa Cúc nở hoa vàng .
Tiết sương giáng  ( Sương sa).
Sơ hậu: Chó Sói dâng mồi giổ tổ.
Nhị hậu: Cây c lá vàng rơi rụng ( Lá Ngô Đồng rụng, Hoa Mướp vàng rơi)
Tam hậu: Sâu cuốn tổ  dấu mình nhịn ăn.
  • Tháng Mười: Tiết lập Đông (Sang Đông) .

Sơ hậu : Nước bắt đầu đóng băng.
Nhị hậu : Đất bùn đông lạnh.
Tam hậu : Chim Trĩ xuống Biển kiếm mồi.
Tiết Tiểu tuyết ( Khô ráo- Có tuyết nhỏ ).
 Sơ hậu : Cầu Vồng thôi xuất hiện
Nhị hậu : Khí trời bốc lên- Khí đất di xuống (Âm Dương cách biệt) .
Tam hậu : Trời rét ( Mùa Đông ).
  • Tháng Mười một: Tiết Đại  tuyết (Hanh, lạnh. Có tuyết lớn)

Sơ hậu : Loài sâu kêu rét không kêu nữa .
Nhị hậu : Hổ gọi đực ( Chịu đực) .
Tam hậu : Cây Bồ Bồ mọc .
 Tiết Đông chí (Giữa Đông).
Sơ hậu : Giun kết thành búi .
Nhị hậu : Nai rụng sừng
Tam hậu : Nước suối reo.
  • Tháng Chạp (Mười hai): Tiết Tiểu hàn (Rét nhẹ).

 Sơ hậu : Chim Nhạn  chuẩn bị bay về phương Bắc.
Nhị hậu : Chim Quẹt làm tổ .
Tam hậu : Chim Trĩ gáy .
Tiết Đại hàn ( Rét đậm , giá rét).
Sơ hậu : Gà ấp trứng .
Nhị hậu : Chim Cắt saqan mồi.
Tam hậu : Ruộng , đồng , song suối khô cạn . Thảo mộc khô cằn héo hon.

Theo Đông Phương,  các quốc gia như Trung Hoa, Việt Nam, Nhật, Hàn v.v…  vận khí thường lấy CAN,CHI để tính. 

Thiên Can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh,Tân, Nhâm, Qúy.

Địa Chi: Tý, Sửu, Dần, Mão,Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Trong cách tính vận khí này mỗi quốc gia đều có thay đổi một chút it cho phù hợp với địa phương. Tuy nhiên căn bản thì không có gì khác biệt cho lắm.

HOÁ VẬN:  Vận có  5 vận:  KIM, MỘC, THUỶ, HOẢ, THỔ.

Năm Giáp, Kỷ thuộc Thổ. Năm Ất, Canh thuộc Kim. Năm Bính năm Tân thuộc Thuỷ. Năm Đinh, Nhâm  thuộc Mộc. Năm Mậu, Quý thuộc hỏa.

Giáp, Bính , Mậu Canh ,Nhâm là Dương .Năm nào có một trong 5 Can Dương đứng  đầu là vận Thái Quá.

Các năm có hàng Can: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Qúy là năm Can Âm. Năm nào có một trong 5 Can âm này đứng thì gọi là vận Bất Cập. (Chú ý: Vị sao vào năm có có thiên can Giáp, Kỷ lại thuộc vận Thổ.)

           Khi mặt trời chiếu sáng trên trái đất thì đồng thời các hành tinh khác cũng nhận được ánh sáng của nó. Phần ánh sáng từ hành tinh khác khúc xạ về trái đất ta nhìn thấy được trên nền trời là những quang phổ. Nếu quang phổ đó màu kiềm tức là ánh sáng đó từ sao Thổ khúc xạ vào khí quyển. Vệt sáng quang phổ này đi qua ba sao: Vỹ, Dốc, Chẩn , ỏ vào phương vị Thiên Can: GIÁP, KỶ. Chu kỳ của nó cứ 5 năm một lần .Cho nên các nhà thiên văn Đông phương cổ đại thường hay nói: "Kiềm thiên, kiến vận . Giáp ,Kỷ hóa Thổ” .
        Khi mặt trời chiếu vào sao hỏa, ánh sáng màu đỏ của sao hỏa, khúc xạ trên nền trời ở vào địa phận của các sao Ngưu , Nữ, Bí, Khuê,thuộc phương vị Mậu, Quý thường gọi là Đan Thiên kiến vận Mậu, Qúy hóa HỎA .
       Khi mặt trời chiếu vào sao Thủy, ánh sáng khúc xạ cả sao Thủy lên nền trời có màu huyền . Nó thuộc về các sao : Chương, Dục, Lâu Vị. Thuộc phương vị Thiên Can : Bính, Tân. Thường gọi là “ Huyền Thiên kiến vận Bính tân hóa  THỦY .
      Khi mặt trời chiếu vào sao Mộc, ánh sáng của sao Mộc khúc xạ lên nền trời thành màu xanh nên thuộc các sao: Nguy, Thất,Quỷ, Liễu, thuộc phương vị thiên can: Đinh , Nhâm, nên thường gọi là “Thượng thiên kiến vận Đinh, Nhâm hóa MỘC.
       Như thế, lúc mặt trời chiếu vào sao KIM, ánh sáng của sao Kim khúc xạ lên nền trời màu trắng thuộc vào các sao Cang, Đê, Tất thuộc phương vị thiên can  Ất, Canh và được gọi là  ố Thiên kiến vận Ất, Canh hóa KIM.

     HÓA   KHÍ:
             
Vận khí dựa trên 12 chi.12 chi này phối hợp với ngũ hành. Ta có như sau:
 
          Thân, Dậu: KIM-Dần, Mão: MỘC-Hợi, Tý: THỦY- Tị , Ngọ: HỎA.Thìn, Tuất, Sữu , Mùi: THỔ-
        Theo y học xưa thì con người chịu ảnh hưởng của khí theo từng mùa và năm.
  Tý Ngọ là Thiếu âm - Sữu Mùi là Thái Âm -Tỵ, Hợi là   Quyết Âm- Dần , Thân là Thiếu Dương. –Mão. Dậu  là Dương Minh- Thìn, Tuất là Thái Dương.-.
     Vận khí  có : Chủ khí và Khách khí Chủ khí là bốn mùa : Xuân, Hạ , Thu, Đông
Mùa Xuân : Mộc- Hạ:Hỏa-Thu Kim-Đông Thuỷ- Hội tụ tứ mùa thuộc THỔ. ( Trung tâm) .
Năm loại khí này chuyển động do sự chuyển động của trái đất tạo ra và chủ khí cho năm thứ này là : Thận, Tâm, Can, Tỳ, Phế .

   Khách khí: hoạt động trên tầng khí quyển của vũ trụ.Nên gọi là Tư Thiên.Nếu hoạtđộng trong lòng đất thì gọi là : Tư địa hay Tại Tuyền.
   Khách khí tượng trưng cho lục phủ, lục kinh. Sáu kinh đó là: Thái âm, Thiếu âm,Quyết âm, Tam Dương, Thiếu Dương,Dương Minh, Thái Dương.

Khách khí vận động tùy theo hàng năm, nên rất khó mà dự đoán .

                                                                                                     Giáng Ngọc .
                                                                                                   ( Còn tiếp một kỳ)

 Sách tham khảo và  chuyển ngữ:
 Almanac (Hoa Kỳ)
- Niên lịch Trung Hoa - Việt Nam